Chạm khắc là gì? Các công bố khoa học về Chạm khắc

Chạm khắc là một phương pháp nghệ thuật trong đó người nghệ nhân sử dụng các công cụ như dao chạm hoặc tác phẩm chạm khắc để tạo ra hình ảnh hoặc mô hình trên m...

Chạm khắc là một phương pháp nghệ thuật trong đó người nghệ nhân sử dụng các công cụ như dao chạm hoặc tác phẩm chạm khắc để tạo ra hình ảnh hoặc mô hình trên một bề mặt cứng như gỗ, đá, kim loại hoặc bất kỳ vật liệu nào khác. Chạm khắc có thể được sử dụng để tạo ra các tác phẩm nghệ thuật, công trình kiến trúc, đồ trang sức hoặc các sản phẩm khác có tính nghệ thuật cao.
Chạm khắc là quá trình tạo ra hình ảnh hoặc mô hình bằng cách gắp và cắt vật liệu cứng như gỗ, đá, kim loại hoặc thậm chí bột gỗ. Để thực hiện việc chạm khắc, người nghệ nhân sử dụng các công cụ như dao chạm, burin (công cụ cầm tay có mũi sắc), coi (một loại dây cắt nhỏ) hoặc các thiết bị cơ khí chuyên dụng để gắp và cắt từng chi tiết nhỏ trên bề mặt vật liệu.

Người chạm khắc thường sử dụng các kỹ thuật khắc như khắc lõm (khắc xuống), khắc dẹp (khắc ngang), khắc trọng (khắc mây) hoặc khắc trần (khắc trên). Các kỹ thuật này được sử dụng để tạo ra các chi tiết, đường viền và hình ảnh trên bề mặt vật liệu. Thông qua việc thay đổi áp lực chạm, chiều sâu và hướng di chuyển của công cụ, người nghệ nhân có thể tạo ra những đường chạm độc đáo và sắc nét.

Chạm khắc có thể được áp dụng trên một loạt các vật liệu và có sự phát triển từ thời quá khứ cho đến hiện đại. Với sự phổ biến của công nghệ hiện đại, chạm khắc cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng máy CNC hoặc các công nghệ khắc laser để tạo ra các chi tiết chính xác và phức tạp. Tuy nhiên, chạm khắc truyền thống vẫn được coi là một nghệ thuật tinh tế và đòi hỏi kỹ năng và sự tỉ mỉ từ người nghệ nhân.
Trong chạm khắc, người nghệ nhân thường bắt đầu bằng việc thiết kế hoặc vẽ phác thảo trước khi chạm trên bề mặt vật liệu. Sau đó, họ sẽ sử dụng các công cụ chạm khắc như dao chạm, burin, coi hoặc thành một bộ phận máy CNC để bắt đầu quá trình chạm khắc.

Người nghệ nhân có thể sử dụng các kỹ thuật khắc khác nhau để tạo ra hiệu ứng và chi tiết khác nhau trên bề mặt vật liệu. Ví dụ, kỹ thuật khắc lõm (khắc xuống) được sử dụng để tạo ra chi tiết chìm vào bề mặt, trong khi kỹ thuật khắc dẹp (khắc ngang) được sử dụng để tạo ra các đường viền hoặc họa tiết. Kỹ thuật khắc trọng (khắc mây) sử dụng để tạo ra hiệu ứng ánh sáng và bóng đổ trên bề mặt vật liệu, trong khi kỹ thuật khắc trần (khắc trên) được sử dụng để tạo ra các chi tiết nổi lên trên bề mặt.

Ngoài ra, người nghệ nhân có thể sử dụng các công cụ bổ trợ như cua khắc (dao thao dỡ), nhám hoặc cọ để làm mịn và hoàn thiện các chi tiết trong quá trình chạm khắc. Sự khéo léo và kiên nhẫn là hai yếu tố quan trọng để thành công trong nghệ thuật chạm khắc.

Kết quả cuối cùng của quá trình chạm khắc là một tác phẩm nghệ thuật có thể là một bức tranh chạm khắc, tượng chạm khắc, các mô hình nhỏ hoặc đồ trang sức. Chạm khắc là một nghệ thuật đòi hỏi tư duy sáng tạo, kỹ năng kỹ thuật và sự tận tụy để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật tuyệt đẹp trên bề mặt vật liệu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chạm khắc":

Hiệu quả so sánh của các con đường điều trị khác nhau cho rối loạn sử dụng opioid Dịch bởi AI
JAMA network open - Tập 3 Số 2 - Trang e1920622
Tầm quan trọng

Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng chứng minh hiệu quả vượt trội của thuốc điều trị rối loạn sử dụng opioid (MOUD) so với các liệu pháp không dùng thuốc, dữ liệu quốc gia về hiệu quả so sánh của các con đường điều trị thực tế vẫn còn thiếu.

Mục tiêu

Nghiên cứu mối liên kết giữa các con đường điều trị rối loạn sử dụng opioid (OUD) và tần suất tái phát OUD thông qua sử dụng cấp cứu do quá liều và liên quan đến opioid.

Thiết kế, Địa điểm và Đối tượng

Nghiên cứu hiệu quả so sánh hồi cứu này đánh giá các yêu cầu bảo đảm danh tính từ Kho dữ liệu OptumLabs cho các cá nhân từ 16 tuổi trở lên có OUD và bảo hiểm thương mại hoặc Medicare Advantage. Rối loạn sử dụng opioid được xác định dựa trên 1 hoặc nhiều yêu cầu nội trú hoặc 2 hoặc nhiều yêu cầu ngoại trú cho mã chẩn đoán OUD trong vòng 3 tháng; 1 hoặc nhiều yêu cầu cho OUD cùng với mã chẩn đoán quá liều opioid, nhiễm trùng liên quan tiêm chích, hoặc dịch vụ cai nghiện nội trú hoặc dịch vụ lưu trú; hoặc các yêu cầu MOUD từ ngày 1 tháng 1 năm 2015 đến ngày 30 tháng 9 năm 2017. Phân tích dữ liệu được thực hiện từ ngày 1 tháng 4 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.

Phơi nhiễm

Một trong 6 con đường điều trị loại trừ lẫn nhau bao gồm (1) không điều trị, (2) cai nghiện nội trú hoặc dịch vụ lưu trú, (3) chăm sóc y tế hành vi chuyên sâu, (4) buprenorphine hoặc methadone, (5) naltrexone, và (6) chăm sóc y tế hành vi không chuyên sâu.

Kết quả chính và Đo lường

Quá liều liên quan opioid hoặc sử dụng dịch vụ cấp cứu nghiêm trọng trong 3 và 12 tháng sau điều trị ban đầu.

Kết quả

Tổng cộng 40.885 cá nhân có OUD (tuổi trung bình [SD], 47,73 [17,25] tuổi; 22.172 [54,2%] nam; 30.332 [74,2%] da trắng) đã được xác định. Đối với điều trị OUD, 24.258 (59,3%) nhận chăm sóc y tế hành vi không chuyên sâu, 6.455 (15,8%) nhận dịch vụ cai nghiện nội trú hoặc lưu trú, 5.123 (12,5%) nhận điều trị MOUD bằng buprenorphine hoặc methadone, 1.970 (4,8%) nhận chăm sóc y tế hành vi chuyên sâu và 963 (2,4%) nhận điều trị MOUD bằng naltrexone. Trong giai đoạn 3 tháng theo dõi, 707 người tham gia (1,7%) đã gặp phải quá liều, và 773 (1,9%) đã sử dụng dịch vụ cấp cứu nghiêm trọng liên quan đến opioid. Chỉ điều trị bằng buprenorphine hoặc methadone có liên quan tới giảm rủi ro quá liều trong 3 tháng (tỉ số nguy cơ điều chỉnh [AHR], 0,24; 95% CI, 0,14-0,41) và 12 tháng (AHR, 0,41; 95% CI, 0,31-0,55) theo dõi. Điều trị bằng buprenorphine hoặc methadone cũng liên quan giảm sử dụng dịch vụ cấp cứu nghiêm trọng liên quan đến opioid trong 3 tháng (AHR, 0,68; 95% CI, 0,47-0,99) và 12 tháng (AHR, 0,74; 95% CI, 0,58-0,95) theo dõi.

Kết luận và Ý nghĩa

Điều trị bằng buprenorphine hoặc methadone đã liên quan đến việc giảm quá liều và sử dụng dịch vụ cấp cứu nghiêm trọng liên quan đến opioid so với các liệu pháp khác. Cần các chiến lược để giải quyết vấn đề thiếu sử dụng MOUD.

#Rối loạn sử dụng opioid #điều trị #lựa chọn điều trị #buprenorphine #methadone #quá liều #chăm sóc y tế #nghiên cứu so sánh
Bảo tồn Nghệ Thuật Đá và Du Lịch Dịch bởi AI
Journal of Archaeological Method and Theory - - 2006
Bảo tồn nghệ thuật đá đã phát triển song hành với nhịp độ tăng tốc của du lịch, tuy nhiên hai hoạt động này thường nằm ở những thái cực đối lập. Các chính sách và hướng dẫn đã được xây dựng cho di sản văn hóa và du lịch văn hóa, và có một loạt các nguyên tắc được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, lý thuyết về du lịch nghệ thuật đá bền vững chỉ mới đang ở giai đoạn đầu. Để phát triển, lĩnh vực này cần nghiên cứu về tương tác của các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc bảo tồn lâu dài các bức tranh và chạm khắc đá thường xuyên được tham quan, cũng như xem xét các yếu tố xã hội và kinh tế thúc đẩy du lịch và sự quan tâm của công chúng đối với nghệ thuật đá.
#bảo tồn nghệ thuật đá #du lịch bền vững #di sản văn hóa #chạm khắc đá #tranh đá
Đánh giá các nhóm dưới của chiến lược cấp phát nhiều tháng cho chăm sóc HIV khác biệt: Liệu việc cá nhân hóa các hướng dẫn chăm sóc có cần thiết ở Haiti? Dịch bởi AI
BMC Health Services Research - - 2022
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các chiến lược chăm sóc khác biệt đang nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn cho việc cung cấp dịch vụ chăm sóc HIV trên toàn cầu. Dựa trên mối quan tâm trong việc tùy chỉnh việc cung cấp liệu pháp kháng retrovirus (ART) theo nhu cầu trung tâm của khách hàng, Bộ Y tế và Dân số Haiti đã chính thức phê duyệt việc cấp phát nhiều tháng (MMD) trong các hướng dẫn quốc gia về ART năm 2016. Nghiên cứu này khám phá sự đa dạng trong việc giữ chân bệnh nhân với MMD cho các nhóm dân cư cụ thể ở Haiti sống với HIV và đánh giá xem liệu có cần một thuật toán nhắm mục tiêu cho các khoảng cách kê đơn ART tối ưu ở Haiti hay không.

Phương pháp

Nghiên cứu này bao gồm những cá nhân chưa điều trị ART, bắt đầu điều trị ART từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 trở đi tại Haiti. Để xác định các nhóm phụ mà từ đó khám phá sự đa dạng về việc giữ chân, chúng tôi đã áp dụng phương pháp hồi quy double-lasso để xác định các đặc điểm cá nhân nào sẽ định hình các nhóm phụ. Các đặc điểm được đánh giá để xác định nhóm phụ tiềm năng bao gồm: giới tính, độ tuổi, giai đoạn lâm sàng WHO và chỉ số khối cơ thể (BMI). Chúng tôi đã sử dụng các mô hình biến công cụ để ước tính ảnh hưởng nguyên nhân của việc tăng độ dài cấp phát ART đối với việc giữ chân ART, theo nhóm khách hàng. Kết quả quan tâm là việc giữ chân trong chăm sóc sau một năm điều trị. Chúng tôi sau đó ước tính tác động biên của việc tăng độ dài cấp phát ART thêm 30 ngày đến việc giữ chân chăm sóc cho từng nhóm phụ này.

Kết quả

Có bằng chứng về sự đa dạng trong tác động của việc mở rộng khoảng thời gian cấp phát ART đối với việc giữ chân theo giai đoạn lâm sàng WHO. Chúng tôi quan sát thấy sự cải thiện đáng kể về việc giữ chân bệnh nhân trong một năm với việc tăng độ dài cấp phát ART thêm 30 ngày cho tất cả các nhóm phụ được định nghĩa bởi các giai đoạn lâm sàng 1-4 của WHO. Các tác động dao động từ tăng 14.7% (95% CI: 12.4-17.0) đến khả năng giữ chân cho những người sống với HIV ở giai đoạn 1 WHO cho đến tăng 21.6% (95% CI: 18.7-24.5) đến khả năng giữ chân cho những người ở giai đoạn 3 WHO.

Kết luận

Tất cả các nhóm phụ được định nghĩa theo giai đoạn lâm sàng WHO đều trải nghiệm lợi ích của việc kéo dài khoảng thời gian ART đối với việc giữ chân trong chăm sóc sau một năm. Mặc dù tác động có khác một chút theo giai đoạn WHO, nhưng các tác động đều theo cùng một hướng và có độ lớn tương tự. Do đó, việc đưa ra khuyến nghị tiêu chuẩn cho MMD đối với những cá nhân sống với HIV và mới bắt đầu ART là phù hợp với các hướng dẫn điều trị ở Haiti.

Văn hóa Chăm và khả năng thu hút khách du lịch đến tỉnh Ninh Thuận
Ninh Thuận là một trong những điểm đến có khả năng thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước của vùng du lịch duyên hải miền Trung, bởi có cảnh quan thiên nhiên và nền văn hóa Chăm độc đáo. Tuy nhiên, trong những năm gần đây lượng khách du lịch đến chưa nhiều, lợi ích đem lại từ du lịch thấp, chưa tương xứng với tiềm năng . Bài viết trình bày một số kết quả nghiên cứu về bản sắc văn hóa Chăm, khả năng thu hút du khách và đề xuất các giải pháp khai thác tối đa nét đặc sắc văn hóa Chăm nhằm tạo sức thu hút mạnh mẽ cho điểm đến du lịch Ninh Thuận. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#bản sắc văn hóa Chăm #điểm đến Ninh Thuận #khả năng thu hút du khách
Sự khác biệt trong giáo dục chăm sóc sức khỏe về quản lý cơn đau, trải nghiệm khó khăn trong trẻ em và mối quan hệ của chúng với giáo dục rối loạn sử dụng chất gây nghiện Dịch bởi AI
Substance Abuse Treatment, Prevention, and Policy - Tập 17 Số 1 - 2022
Tóm tắt Đặt vấn đề

Để hỗ trợ bang Ohio, Hoa Kỳ trong việc giải quyết tình trạng đại dịch opioid, Tổng chưởng lý Ohio đã chỉ định các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực học thuật vào Ủy ban Khoa học về Phòng ngừa và Giáo dục Opioid (SCOPE). Mục tiêu của SCOPE là áp dụng các nguyên tắc khoa học trong việc phát triển các chiến lược phòng ngừa và giáo dục nhằm giảm thiểu rối loạn sử dụng chất gây nghiện (SUD). Một lĩnh vực được SCOPE chú trọng là giáo dục SUD cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là xác định nội dung và mức độ đào tạo của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe tương lai về quản lý cơn đau, SUD và các trải nghiệm khó khăn trong trẻ em (ACEs).

Phương pháp

Vào tháng 12 năm 2019, một cuộc khảo sát đã được phát đến 49 trường đào tạo chuyên gia chăm sóc sức khỏe tại Ohio, bao gồm các lĩnh vực như: y học, dược phẩm, y tá thực hành nâng cao (APRN), trợ lý bác sĩ, nha khoa và nhãn khoa. Bảng khảo sát bao gồm bốn lĩnh vực: sàng lọc ban đầu cho bệnh nhân, đào tạo về SUD, đào tạo chăm sóc bệnh nhân có nguy cơ cao về SUD và giáo dục đánh giá bệnh nhân về ACEs. Các thống kê mô tả đã được tính toán.

#Rối loạn sử dụng chất gây nghiện #quản lý cơn đau #trải nghiệm khó khăn trong trẻ em #giáo dục chăm sóc sức khỏe
CHĂM SÓC GIA ĐÌNH DÀNH CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2: SỰ KHÁC BIỆT THEO MỨC ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Chăm sóc gia đình có vai trò rất quan trọng với người bệnh đái tháo đường típ 2. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả sự thay đổi hình thức chăm sóc từ gia đình dành cho người bệnh đái tháo đường típ 2 ở các giai đoạn khác nhau của bệnh. Một nghiên cứu định tính thiết kế theo phương pháp nghiên cứu trường hợp, phỏng vấn bán cấu trúc 21 người hỗ trợ chính của người bệnh đái tháo đường típ 2 bao gồm 14 người bệnh ở mức độ nhẹ và 7 người bệnh ở mức độ nặng. Ở người bệnh giai đoạn nhẹ, người chăm sóc cung cấp các hình thức chăm sóc về dinh dưỡng và tinh thần. Ở giai đoạn nặng của bệnh, người chăm sóc cung cấp toàn diện các nhu cầu của người bệnh, với nguồn lực lớn cả về vật chất và tinh thần. Người chăm sóc cũng chịu áp lực lớn về tinh thần, đặc biệt khi người bệnh ở giai đoạn nặng.
#chăm sóc từ gia đình #đái tháo đường típ 2
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI HỖ TRỢ KHI CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 TẠI GIA ĐÌNH: GIỚI TÍNH CỦA NGƯỜI HỖ TRỢ TẠO NÊN SỰ KHÁC BIỆT NHƯ THẾ NÀO?
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Nghiên cứu định tính trên 22 người hỗ trợ bệnh nhân đái tháo đường được thực hiện tại xã Vũ Hội, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình nhằm xác định sự khác biệt của giới tính người chăm sóc khi hỗ trợ người bệnh đái tháo đường tuýp 2 tại hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: có sự khác biệt giữa người hỗ trợ là nam giới và nữ giới khi chăm sóc người bệnh đái tháo đường tại gia đình về chăm sóc bữa ăn, hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ và hỗ trợ tuân thủ điều trị đối với người bệnh.
#Đái tháo đường; giới tính; hỗ trợ không chính thức #gia đình
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẮNG ĐỐI VỚI VIỆC HỌC TẬP LỊCH SỬ, VĂN HÓA TRỰC TIẾP TẠI BẢO TÀNG ĐIÊU KHẮC CHĂM
Nâng cao chất lượng giảng dạy các bộ môn lịch sử, văn hóa là mục tiêu quan trọng trong đào tạo nhóm ngành khoa học xã hội nhân văn ở các trường đại học hiện nay. Thành phố Đà Nẵng với ưu thế có bảo tàng Điêu khắc Chăm là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả giảng dạy các bộ môn lịch sử, văn hóa, đặc biệt là những tri thức có liên quan đến lịch sử, văn hóa Chămpa thông qua việc sử dụng hệ thống tư liệu của bảo tàng. Để thực hiện mục tiêu đó, chúng tôi tiến hành đánh giá nhận thức của sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp sư phạm cho phù hợp với thực tiễn giáo dục đại học.
#Cham Museum #Da Nang city #subjects of history and culture
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BẰNG CHẤM ĐIỂM KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN MƢỜNG ẢNG, ĐIỆN BIÊN
Bài nghiên cứu sử dụng bộ số liệu từ năm 2018 đến năm 2019 gồm 1892 dữ liệu khách hàng cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mường Ảng, Điện Biên để phân tích xây dựng, lựa chọn các biến và sử dụng mô hình Logistic chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nộp hồ sơ vay.
Tổng số: 74   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8